CHƯƠNG II
NGUYÊN TẮC CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản
của nguyên tắc đó là:
1.- Cơ quan lãnh đạo các cấp của
Đoàn đều do bầu cử lập ra, thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách.
3.- Ban chấp hành Đoàn các cấp có
trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với đại hội hoặc hội nghị đại biểu
cùng cấp, với Ban chấp hành Đoàn cấp trên, với cấp ủy Đảng cùng cấp và thông
báo cho Ban chấp hành Đoàn cấp dưới.
4.- Nghị quyết của Đoàn phải được
chấp hành nghiêm chỉnh, cấp dưới phục tùng cấp trên; thiểu số phục tùng đa số,
cá nhân phục tùng tổ chức.
5.- Trước khi quyết định các công
việc và biểu quyết nghị quyết của Đoàn, các thành viên đều được cung cấp thông
tin và phát biểu ý kiến của mình, ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu,
báo cáo lên Đoàn cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải nghiêm
chỉnh chấp hành nghị quyết hiện hành.
Điều 6 :
1.- Hệ thống tổ chức của Đoàn gồm
4 cấp:
- Cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và
chi đoàn cơ sở).
- Cấp huyện và tương đương
- Cấp tỉnh và tương đương.
- Cấp Trung ương.
2.- Việc Việc thành lập hoặc giải
thể một tổ chức Đoàn do Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều 7 :
1.- Nhiệm vụ của Đại hội Đoàn các
cấp: Thảo luận và biểu quyết thông qua các báo cáo của Ban chấp hành; quyết
định phương hướng nhiệm vụ công tác của Đoàn và phong trào thanh, thiếu nhi;
bầu Ban chấp hành mới, góp ý kiến vào các văn kiện của Đại hội Đoàn cấp trên và
bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên (nếu có).
2.- Nhiệm kỳ đại hội là thời gian
giữa hai kỳ đại hội:
- Đại hội chi đoàn, Đoàn trường
trung học phổ thông và dạy nghề là 1 năm 1 lần.
- Đại hội chi đoàn cơ sở, Đoàn cơ
sở trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đoàn các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp là 5 năm 2 lần.
- Đại hội Đoàn cơ sở xã, phường,
thị trấn; Đại hội đại biểu từ cấp huyện và tương đương trở lên là 5 năm 1 lần.
3.- Đại hội đại biểu cấp nào do
Ban chấp hành cấp đó triệu tập. Số lượng đại biểu đại hội cấp nào do Ban chấp
hành cấp đó quyết định. Thành phần đại biểu gồm các ủy viên Ban chấp hành cấp
triệu tập đại hội, đại biểu do đại hội Đoàn hoặc hội nghị đại biểu cấp dưới bầu
lên và đại biểu chỉ định. Đại biểu chỉ định không quá năm phần trăm (5%) tổng
số đại biểu được triệu tập.
4.- Những cán bộ, đoàn viên sau
khi được bầu làm đại biểu nếu thôi công tác Đoàn, hoặc chuyển sang công tác,
sinh hoạt Đoàn ở địa phương, đơn vị khác không thuộc Ban chấp hành cấp triệu
tập đại hội thì cho rút tên khỏi danh sách đoàn đại biểu.
Việc cho rút tên và bổ sung đại
biểu của đoàn đại biểu cấp nào do Ban chấp hành hoặc Ban Thường vụ cấp triệu
tập đại hội quyết định.
5.- Đại biểu dự đại hội phải được
đại hội biểu biểu quyết công nhận về tư cách đại biểu. Ban chấp hành cấp triệu
tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do cấp dưới bầu, trừ trường hợp
đại biểu bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên mà chưa được quyết định công nhận tiến
bộ.
6.- Ban chấp hành Đoàn các cấp có
thể triệu tập hội nghị đại biểu để kiện toàn Ban chấp hành, thảo luận văn kiện
đại hội cấp trên; bầu đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên.
Thành phần hội nghị đại biểu gồm
các ủy viên Ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị và các đại biểu do Ban chấp
hành cấp dưới cử lên, số lượng đại biểu do Ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị
quyết định.
Điều 8 :
1.- Danh sách bầu cử phải được
đại hội, hội nghị đại biểu thảo luận và thông qua bằng biểu quyết.
2.- Việc bầu cử của Đoàn tiến
hành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Riêng bầu các thành viên cơ quan
lãnh đạo các cấp của Đoàn tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.
3.- Nếu bầu cử không đúng nguyên
tắc, thủ tục quy định thì phải tổ chức bầu lại.
Điều 9 :
1.- Đại hội, hội nghị đại biểu và
các hội nghị của Đoàn chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số đại
biểu được triệu tập thay mặt cho ít nhất hai phần ba (2/3) số đơn vị trực thuộc
tham dự.
2.- Khi bầu cử hoặc biểu quyết
phải có quá nửa (1/2) số phiếu bầu hoặc quá nửa (1/2) số người có mặt tán thành
thì người được bầu mới trúng cử và nghị quyết mới có giá trị.
3.- Đại hội, hội nghị của Đoàn
bầu Đoàn chủ tịch hoặc chủ tọa để điều hành công việc của đại hội, hội nghị.
Đoàn chủ tịch hoặc chủ tọa có quyền xem xét, kết luận cuối cùng về việc cho rút
tên hay không cho rút tên trong danh sách bầu cử hoặc công việc của đại hội,
hội nghị.
Điều 10 :
1.- Nhiệm vụ của Ban chấp hành
Đoàn các cấp:
- Lãnh đạo công tác xây dựng
Đoàn, Hội, Đội.
- Tổ chức thực hiện nghị quyết
đại hội Đoàn cấp mình và chỉ đạo, hướng dẫn cấp dưới thực hiện nghị quyết, chỉ
thị của Đảng và của Đoàn cấp trên.
- Định kỳ báo cáo về tình hình
hoạt động của Đoàn với cấp ủy, với Đoàn cấp trên và thông báo cho cấp dưới.
- Kiến nghị, đề xuất và phối hợp
với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội để giải
quyết những vấn đề có liên quan đến công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu
nhi.
2.- Số lượng ủy viên Ban chấp
hành cấp nào do đại hội Đoàn cấp đó quyết định theo hướng dẫn của Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn. Ban chấp hành do đại hội bầu ra phải được Đoàn cấp trên trực
tiếp xét quyết định công nhận.
3.- Ban chấp hành các cấp khi
khuyết thì do Ban chấp hành cấp đó thảo luận, thống nhất lựa chọn, đề nghị Ban
chấp hành cấp trên xét công nhận bổ sung. Số lượng bổ sung trong cả nhiệm kỳ
không quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên Ban chấp hành do đại hội quyết
định. Khi cần thiết, Đoàn cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định tăng thêm một số
ủy viên Ban chấp hành cấp dưới nhưng đảm bảo số lượng ủy viên Ban chấp hành
không vượt quá quy định của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
- Nếu khuyết ủy viên thường vụ,
bí thư, phó bí thư thì hội nghị Ban chấp hành bầu trong số ủy viên Ban chấp
hành và Đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. Trường hợp cần thiết, Đoàn cấp trên
có quyền chỉ định bổ sung
Ban chấp hành Trung ương khi
khuyết thì hội nghị Ban chấp hành Trung ương bầu bổ sung nhưng không quá nửa
(1/2) số lượng ủy viên Ban chấp hành do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định.
4.- Ban chấp hành Đoàn khóa mới
và người được bầu vào các chức danh điều hành công việc ngay sau khi được đại
hội, hội nghị bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của
Ban chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp.
5.- Nhiệm kỳ Ban chấp hành Đoàn
các cấp là thời gian giữa hai kỳ đại hội của từng cấp.
6.- Đối với tổ chức Đoàn mới
thành lập, Đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định Ban chấp hành lâm thời. Chậm nhất
không quá sáu tháng phải tổ chức đại hội để bầu Ban chấp hành chính thức. Nếu
kéo dài thêm thời gian phải được Đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
Điều 11 :
1.- Hội nghị thường kỳ của Ban
chấp hành Trung ương Đoàn, Ban chấp hành tỉnh Đoàn và tương đương một năm họp
hai kỳ. Ban chấp hành huyện Đoàn và tương đương một năm họp bốn kỳ. Ban chấp
hành chi đoàn và Đoàn cơ sở mỗi tháng họp một kỳ, ở những nơi đặc thù do Ban
Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn. Ngoài hội nghị thường kỳ, Ban chấp hành có
thể có các hội nghị bất thường.
2.- Ủy viên Ban chấp hành không
tham gia sinh hoạt Ban chấp hành ba kỳ trong nhiệm kỳ mà không có lý do chính
đáng thì xóa tên trong Ban chấp hành.
3.- Ủy viên Ban chấp hành chuyển
khỏi công tác Đoàn, hoặc đi học tập trung dài hạn, không có điều kiện để đảm
nhận và hoàn thành nhiệm vụ của Đoàn giao thì thôi tham gia và cho rút tên khỏi
danh sách Ban chấp hành ở cấp đó.
4.- Việc xóa tên, cho rút tên do
Ban chấp hành cùng cấp xem xét quyết định và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp.
Đối với ủy viên Ban chấp hành Trung ương đoàn do Ban chấp hành Trung ương Đoàn
xem xét, quyết định.
Trong cùng một kỳ họp, các ủy
viên Ban chấp hành rút tên khỏi danh sách Ban chấp hành hay các chức danh vẫn
có quyền bầu cử và biểu quyết hoặc chủ trì phiên họp bầu bổ sung Ban chấp hành,
các chức danh.
5.- Ủy viên Ban chấp hành từ Đoàn
cơ sở trở xuống phải tham gia sinh hoạt với một chi đoàn. Ủy viên Ban chấp hành
từ cấp huyện trở lên có chế độ định kỳ tham gia sinh hoạt, hoạt động với cơ sở
Đoàn.
Điều 12 :
1.- Đại hội đại biểu toàn quốc
bầu Ban chấp hành Trung ương Đoàn, Ban chấp hành Trung ương Đoàn bầu Ban Thường
vụ, Bí thư thứ nhất và các Bí thư trong số ủy viên Ban Thường vụ; bầu Ủy ban
kiểm tra Trung ương và chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra trong số ủy viên Ủy ban kiểm
tra.
2.- Hội nghị Ban chấp hành Đoàn
cấp tỉnh, huyện và tương đương bầu Ban Thường vụ; bầu bí thư, các phó bí thư
trong số ủy viên Ban Thường vụ; bầu Ủy ban kiểm tra trong số ủy viên Ủy ban
kiểm tra của cấp mình.
3.- Đại hội đoàn viên hoặc đại
hội đại biểu đoàn viên ở chi đoàn và Đoàn cơ sở bầu Ban chấp hành, Ban chấp
hành bầu bí thư, phó bí thư, các ủy viên thường vụ (nếu có). Tại đại hội có thể
bầu trực tiếp bí thư theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Điều 13 :
1.- Ban Thường vụ Trung ương Đoàn
gồm Bí thư thứ nhất, các bí thư, các ủy viên thường vụ.
Ban Thường vụ Trung ương Đoàn
thay mặt Ban chấp hành lãnh đạo các cấp bộ Đoàn trong việc thực hiện nghị quyết
đại hội và các nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương. Số lượng ủy viên Ban
Thường vụ Trung ương đoàn do Ban chấp hành Trung ương Đoàn quyết định.
2.- Ban bí thư Trung ương Đoàn là
cơ quan thường trực của Ban Thường vụ gồm Bí thư thứ nhất và các bí thư thay
mặt Ban Thường vụ tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
Nghị quyết của Đoàn; chuẩn bị các vấn đề trình Ban Thường vụ xem xét quyết định
các chủ trương công tác Đoàn, phong trào thanh thiếu nhi và giải quyết các công
việc hằng ngày của Đoàn. Ban bí thư Trung ương Đoàn làm việc theo chế độ tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Số lượng Bí thư Trung ương Đoàn do Ban chấp
hành Trung ương Đoàn quyết định nhưng không quá một phần ba (1/3) số lượng ủy
viên Ban Thường vụ.
3.- Ban Thường vụ Đoàn từ cấp
tỉnh trở xuống gồm bí thư, các phó bí thư và các ủy viên thường vụ. Ban Thường
vụ thay mặt Ban chấp hành lãnh đạo mọi mặt công tác của Đoàn giữa hai kỳ
hội nghị Ban chấp hành.
Số lượng ủy viên Ban Thường vụ ở
các cấp không quá một phần ba (1/3) số lượng ủy viên Ban chấp hành Đoàn cùng
cấp.
Điều 14 :
1.- Đoàn từ cấp huyện và tương
đương trở lên được lập ra cơ quan chuyên trách để giúp việc.
2.- Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên trách cấp huyện và cấp tỉnh do Ban Thường vụ Trung
ương Đoàn hướng dẫn.
Quy chế làm việc của cơ quan
chuyên trách cấp nào do thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định.
0 nhận xét:
Speak up your mind
Tell us what you're thinking... !